Điều 362 Bộ luật Hình sự quy định về tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

Chi tiết Điều 362 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 362 Bộ luật Hình sự quy định về tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

Chi tiết Điều 362 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

    1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:

a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;

b) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

–           Chủ thể của tội phạm:

Tội phạm này được thực hiện bởi bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Ngoài ra, tội phạm này đòi hỏi phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn.

–           Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm này được thực hiện do lỗi vô ý.

–           Khách thể của tội phạm:

Tội phạm này xâm phạm vào sự hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức thể hiện ở những quy định về bí mật công tác.

Đối tượng tác động của tội phạm này là bí mật công tác hoặc tài liệu công tác.  Đó là những tin tức, tài liệu bí mật của các cơ quan, tổ chức mà quy định của cơ quan, tổ chức nghiêm cấm để lọt ra ngoài và không thuộc phạm trù bí mật Nhà nước. Nếu so sánh với bí mật Nhà nước thì bí mật công tác có tầm quan trọng, giá trị thấp hơn nhưng nếu để lộ ra ngoài cũng gây thiệt hại cho hoạt động của cơ quan, tổ chức.

 

–           Mặt khách quan của tội phạm:

Điều luật này quy định nhiều tội phạm khác nhau nhằm bảo vệ bí mật công tác của cơ quan, tổ chức. Mỗi tội phạm có các hành vi phù hợp sau:

+ Đối với tội vô ý làm lộ bí mật công tác: bằng lời nói, chữ viết hoặc để cho người khác không có trách nhiệm xem biết về bí mật công tác do không áp dụng những biện pháp giữ gìn bí mật công tác.

+ Đối với tội làm mất tài liệu bí mật công tác: không thực hiện quy tắc bảo mật, sử dụng, cất giữ, vận chuyển,…làm cho tài liệu bí mật công tác thoát khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm (bị mất, đánh rơi, để quên…).

Tội phạm này được coi là hoàn thành khi đã xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Như vậy, hậu quả nghiêm trọng là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Hậu quả nghiêm trọng có thể là gây nên những khó khăn nhất định cho cơ quan, tổ chức.

Nếu vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, làm mất tài liệu bí mật Nhà nước thì truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 264 BLHS.

Văn phòng luật sư cung cấp văn bản hướng dẫn:

Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự

Chương 7:

CÁC PHẠM TỘI VỀ CHỨC VỤ

2) Tội cố ý làm lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác (Điều 222); tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác (Điều 223).

Hiện nay mới có Nghị quyết số 69/CP ngày 14-6-1962 của Hội đồng Chính phủ quy định những vấn đề thuộc phạm vi “bí mật của Nhà nước”, còn “bí mật công tác” và “bí mật công tác quân sự” thì chưa được văn bản pháp luật nào chỉ rõ nội dung. Nhưng trong thực tế, có thể hiểu “bí mật công tác” hoặc “bí mật công tác quân sự” là loại bí mật có mức độ quan trọng thấp hơn bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, nếu để tiết lộ cũng có hại cho cách mạng.

Trong hoạt động xét xử của ngành Tòa án, nói chung mọi tài liệu, chứng cứ chưa được phép công bố đều thuộc bí mật công tác, vì nếu tiết lộ sẽ gây khó khăn cho công tác điều tra, xét xử, thi hành án.

Hậu quả nghiêm trọng được quy định ở khoản 2 Điều 222 thể hiện như: gây khó khăn cho công tác, gây ảnh hưởng rất xấu cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội có bí mật công tác bị tiết lộ, có tài liệu bí mật công tác bị chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy; tạo điều kiện cho kẻ xấu khoét sâu nhược điểm của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội…

====================================================

Công ty luật Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính Công ty luật Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD Công ty luật Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Công ty luật Dragon cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long

Chi tiết Điều 362 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017Điều 362 Bộ luật Hình sự quy định về tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tácĐiều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tácluật sư chuyên hình sựluật sư giỏi hà nội
Comments (0)
Add Comment