Điều 381 Bộ luật Hình sự quy định về tội cản trở việc thi hành án
Chi tiết Điều 381 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Điều 381. Tội cản trở việc thi hành án
- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:
– Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, tức là ngoài việc phải đáp ứng hai dấu hiệu thông thường về độ tuổi và năng lức trách nhiệm hình sự, bắt buộc phải có dấu hiệu thứ ba là người có chức vụ, quyền hạn. Người phạm tội này chỉ có thể là người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan tư pháp hoặc trong cơ quan hoặc tổ chức khác.
– Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội cản trở việc thi hành án được thực hiện với lỗi cố ý. Tức là biết rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật nhằm cản trở việc thi hành án, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội đối với tội này có thể khác nhau nhưng không phải là dấu hiệu đinh tội, người phạm tội có thể vì tư lợi mà cản trở việc thi hành án nhưng cũng có thể là do tình cảm cá nhân.
– Khách thể của tội phạm:
Tội phạm này xâm phạm đến cơ chế hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
– Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi khách quan: là hành vi dùng quyền uy cản trở một cách trái phép luật việc thi hành án của cơ quan thi hành án. Đó có thể là hành vi cản trở việc ra quyết định thi hành án hoặc là hành vi cản trở việc thực hiện quyết định thi hành án.
Trong một số trường hợp người phạm tội không trực tiếp cản trở người có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án hoặc người có thẩm quyền thi hành quyết định thi hành bản án, mà bằng những thủ đoạn khác tác động đến những người này như: đe doạ, dụ dỗ những người thân của người có thẩm quyền để những người này tác động đến người có thẩm quyền thi hành án hoặc người có thẩm quyền thi hành quyết định thi hành án tạm dừng hoặc huỷ bỏ việc thi hành án.
+ Hậu quả: là hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả xảy ra do bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực bị cản trở không được thi hành kịp thời, gây ảnh hưởng xấu trong xã hội, gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc thiệt hại cho tổ chức, cho công dân….
Văn bản hướng dẫn:
Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự
Chương 8:
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
8) Tội không chấp hành án, tội cản trở việc thi hành án (Điều 240)
+ Tội không chấp hành án là tội của người mặc dù áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết mã vẫn cố ý không chấp hành án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
+ Tội không chấp hành án là tội của người mặc dù bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết mà vẫn cố ý không chấp hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ở đây là án và quyết định về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động; án hình sự về cải tạo không giam giữ, quản chế, phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tịch thu tài sản.
Đối với án hình sự về phạt tù, người được tại ngoại trốn thì bị truy nã và cưỡng chế chấp hành án; người bị giam trốn thì tùy từng trường hợp; bị xử lý theo Điều 84 (tội chống phá trại giam) hoặc theo Điều 245 (Tội trốn khỏi nơi giam).
Cố ý không chấp hành mặc dù bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết là những trường hợp như: bị cưỡng bức dọn đồ đạc để trả nhà chiếm giữ trái pháp mà kêu gào, xô đẩy, giằng co, gây huyên náo để chống lại; bị niêm phong, kê biên tài sản, phát mại tài sản hoặc khấu trừ lương (để buộc phải bồi thường thiệt hại, phải trả nợ hoặc thi hành việc trợ cấp nuôi con…) mà cũng có những hành vi như trên và có khi còn có những lời nói gây ảnh hưởng xấu cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội; người đang chấp hành án cải tạo không giam giữ đã được giải thích, giáo dục, răn đe vẫn không chịu nộp phần khấu trừ thu nhập do quyết định của bán án hoặc vẫn lẩn trốn sự giám sát, giáo dục của cơ quan hoặc tổ chức xã hội được giao trách nhiệm.
+ Tội cản trở việc thi hành án là tội của người có lợi dụng chức vụ, quyền hạn xúi giục hoặc tạo điều kiện cho người chấp hành án không chấp hành án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án (thí dụ: không bắt người bị kết án tù đang tại ngoại đi chấp hành hình phạt; không khấu trừ tiền lương của bị đơn theo đúng chính sách pháp luật; không cho người có trách nhiệm thuộc quyền của mình thực hiện quyền lực của Nhà nước trong việc thi hành án…).
Bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, nếu còn bị khiếu nại mà chưa có quyết định khác của cấp có thẩm quyền thì vẫn phải bị xử lý theo Điều 240.
+ Chủ thể của tội không chấp hành án là người có nghĩa vụ chấp hành bản án hoặc quyết định và cũng có thể là người có quyền lợi quan hệ với người có nghĩa vụ chấp hành án; chủ thể của tội cản trở việc thi hành án là người có chức vụ, quyền hạn, có trách nhiệm thi hành án (chấp hành viên hoặc người có nghĩa vụ thực hiện quyền lực của Nhà nước trong việc thi hành án… hoặc người có chức vụ, quyền hạn, nhưng không có nghĩa vụ về việc thi hành án (như cán bộ cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội…).
+ Hai tội phạm đều được thực hiện do cố ý.
====================================================
Công ty luật Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979
Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.
- Trụ sở chính Công ty luật Dragon tại quận Cầu Giấy: Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
- VPĐD Công ty luật Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
- Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.
Công ty luật Dragon cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây
Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long