Luật sư giải đáp thắc mắc liên quan đến vụ tranh chấp thi thể hi hữu tại Việt Nam

Qua sự kiện mà dư luận quan tâm liên quan tới vụ việc người vợ lên tiếng vụ tranh chấp thi thể hy hữu tại Việt Nam. Bạn đọc rất muốn ý kiến của luật sư uy tín thuộc Công ty luật Dragon trả lời những khúc mắc để bạn đọc hiểu rõ về kiến thức pháp luật.

Câu hỏi 1: Thưa luật sư với việc trong giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của 2 vợ chồng, mối quan hệ giữa 2 người có được pháp luật thừa nhận không? Việc họ đăng ký khai sinh cho con có được công nhận không?

Thay mặt Ban lãnh đạo công ty luật Dragon,

Thạc sĩ luật sư Bùi Thị Mai trả lời đơn thư bạn đọc như sau:

Căn cứ khoản 7 Điều luật hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

“7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của luật này.”

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật hộ tịch quy định như sau:

“2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

  1. a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
  2. b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
  3. c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Căn cứ Điều 18 luật hộ tịch quy định như sau:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

  1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định củaLuật hôn nhân và gia đình công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Như vậy, việc hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn là thủ tục bắt buộc trong việc đăng ký kết hôn. Việc vợ chồng bà S không ký vào Giâý chứng nhận kết hôn thì sẽ chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Về việc khai sinh cho các con sẽ căn cứ theo các quy định sau:

khoản 6 Điều 4 Luật hộ tịch “6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

điểm b khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch quy định về nội dung đăng ký khai sinh “b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;”

Căn cứ Điều 39 Bộ luật dân sự

Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

  1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.

  1. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.”

Như vậy, kể cả trong trường hợp vợ chồng bà S chưa được pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân nhưng thời điểm khi các con được sinh ra cả 2 người đều đồng thuận để tên cha mẹ trên giấy khai sinh của các con thì Giấy khai sinh này vẫn có hiệu lực theo quy định.

Câu hỏi 2: Vậy thưa luật sư – Công ty luật Dragon, Pháp luật có quy định bắt buộc về nơi an táng của cá nhân không? Nếu gia đình có yêu cầu, Tòa án có thể xem xét hay không, dựa trên những căn cứ nào?

Luật sư Bùi Thị Mai trả lời:

­– Đối với nơi an táng của cá nhân có thể do gia đình tự thương lượng thỏa thuận và nơi an táng phải đảm bảo vệ sinh môi trường theo Điều 63 Luật bảo vệ môi trường năm 2020, Điều 55 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.

Tuy nhiên không có quy định bắt buộc về nơi an táng cụ thể của cá nhân. Trong trường hợp gia đình có yêu cầu thì tòa án có thể xem xét bởi nó liên quan đến quyền nhân thân được quy định tại Điều 39 Bộ luật dân sự. Trong trường hợp bà S chưa được công nhận quan hệ hôn nhân thì không thuộc hàng thừa kế thứ nhất, lúc này những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bà S là các con, cha mẹ đẻ của chồng bà S. Do đó, khi các con chưa đủ 18 tuổi để định đoạt việc mai táng cho cha thì mẹ chồng bà S sẽ là người được ưu tiên quyết định trong trường hợp này.

Câu hỏi 3: Luật sư cho biết thêm, nếu kết quả xét nghiệm của ông T. cho thấy không có dấu hiệu hình sự, bà N. (em gái ông T.) có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gửi tin báo tố giác của mình hay không?

Trả lời: Bạn vui lòng vào link của Luật sư chuyên hình sự tham vấn cho bạn câu hỏi này rõ hơn tại đây

Để có cái nhìn pháp lý rõ hơn có thể nói Bà N trong trường hợp này đang thực hiện theo ủy quyền của mẹ ông T. Đối với việc nghi ngờ có dấu hiệu tội phạm trong cái chết của ông T nên đề nghị Cơ quan cảnh sát điều tra xác minh. Việc này là đang thực hiện quyền của công dân, do đó nếu chỉ có đơn đề nghị xác minh và cơ quan điều tra thực hiện theo đúng thủ tục, ngoài ra bà N không thực hiện những việc khác dẫn đến xúc phạm nhân phẩm danh dự của bà S thì dù Cơ quan cảnh sát điều tra có kết luận không có dấu hiệu tội phạm đối với cái chết của ông T thì bà N cũng không gặp vướng mắc gì về việc đề nghị xác minh của mình. Bởi bà N chỉ đang thực hiện đúng phần quyền của mẹ ông T ủy quyền lại.

Mối quan hệ dân sự ở Việt Nam muôn hình, muôn vẻ, mọi thứ đều có thể có nhiều chiều hướng tình huống khác nhau; Tuy vậy với các quy định pháp luật Việt nam sẽ điều chỉnh các mâu thuẫn nêu trên, ngoài quy định pháp luật, trong cuộc sống sẽ có những luật sư hiểu biết tinh thông, tham vấn cho gia đình ngoài cái lý còn có cái tình trong đó. Chính vì vậy ngày xưa có câu” Một trăm cái lý không bằng 1 tí cái tình” Cho dù mọi nguồn cơn xuất phát xung đột đa phần là lợi ích về vật chất hoặc  tinh thần. Nếu chúng ta chế ngự được điều đó “ Ắt trong cuộc sống đem lại An Nhiên”

======================================

Công ty luật Dragon – Đoàn Luật sư Hà Nội

Trụ sở 1: Phòng 6, tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa,  quận Cầu Giấy, thành Phố Hà Nội;

Trụ Sở 2: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

Chi nhánh Công ty luật Dragon tại Hải Phòng

Số 102 Lô 14 Lê Hồng Phong, phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành Phố Hải Phòng.

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long

Điện thoại: 098.301.9109 / 1900. 599.979

Email: dragonlawfirm@gmail.com

Website: www.congtyluatdragon.com  / www.dragonlaw.vn

Trân trọng!

 

 

thue luat su gioivăn phòng luật sư uy tín tại hà nội
Comments (0)
Add Comment