Ngày 16/6/2020, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án, có hiệu thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Luật này để ban hành xuất phát từ nhu cầu, đòi hỏi của tiễn cuộc sống, từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hòa giải, đối thoại tại tòa án; thực hiện đún chủ trương, đường lối của Đảng về đa dạng hóa các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự. khiếu kiện hành chính thông qua việc xây dựng cơ chế pháp lý mới về hòa giải, đối thoại tại tòa án; đồng thời, học tập kinh nghiệm của một số quốc gia đã triển khai thành công mô hình này, Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án gồm 04 chương, 42 điều với một số nội dung cơ bản như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại tòa án; quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên tại tòa án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại tòa án; trách nhiệm của tòa án – đối với hoạt động hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại, công nhận kết quả hòa giải thành, đổi thoại thành tại tòa án. Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao độ đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn khởi kiện vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định của Bộ “Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án không điều chỉnh các hoạt động hòa giải, đối thoại được quy định ở các luật khác.
Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại tòa án
Điều 3 Luật này quy định 09 nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại tòa án; trong đó nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc bảo
mật thông tin và nguyên tắc linh hoạt trong hòa giải, đối thoại tại tòa án là 03 nguyên tắc cơ bản nhất. Cụ thể:
Nguyên tắc tự nguyện trong hòa giải, đối thoại tại tòa án: Hòa giải, đối thoại tại tòa án là hoạt động trước tố tụng nhưng không mang tính bắt buộc, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đồng ý hoặc không đồng ý giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng cơ chế hòa giải, đối thoại tại tòa án, nếu không đồng ý thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. – Trong quá trình hòa giải, đối thoại, hòa giải viên phải luôn luôn tôn trọng sự tự nguyện của các bên; các nội dung thỏa thuận, thống nhất phải phản ánh đúng ý chí của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, tuyệt đối không được đe dọa, ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
Nguyên tắc bảo mật thông tin: Là nguyên tắc cơ bản của Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án, theo đó, các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật (khoản 5 Điều 3), trừ trường hợp bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối | thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ hoặc phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật. Việc giữ bí mật đối với các thông tin trong quá trình hòa giải, đối thoại là yêu cầu bắt buộc; sẽ giúp các bên dễ dàng cởi mở chia sẻ thông tin, hòa giải viên dễ tìm ra nguyên nhân phát sinh tranh chấp, những mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết…; đồng thời, hòa giải viên sẽ thiết lập được mối liên hệ tốt với các bên tranh chấp, giúp việc tiến hành hòa giải, đối thoại được thuận lợi hơn.
Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc: Phương thức hòa giải, đối thoại linh hoạt là một đặc điểm nổi bật của cơ chế hòa giải, đối thoại tại tòa án. Việc tiến hành hòa giải, đối thoại không bị gò bó theo trình tự, thủ tục chặt chẽ như quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính mà người thẩm phán phải tuân theo khi tiến hành hòa giải, đối thoại trong tố tụng. Trong quá trình hòa giải, hòa giải viên được điều chỉnh các phương pháp, thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải phù hợp với điều kiện của các bên, nhằm đạt được kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động hòa giải, đối thoại tại tòa án
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại tòa án; khuyến khích những người đủ điều kiện theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án làm hòa giải viên; tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại tòa án.
Để khuyến khích hòa giải, đối thoại tại tòa án, Nhà nước bảo đảm kinh phí hòa giải, đối thoại từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí | hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Chi phí hòa giải, đối thoại tại tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây thì chi phí hòa giải, đối thoại do các bên tham gia hòa giải, đối thoại chịu:
– Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
– Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở tòa án; chi phí khi hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
– Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
Trách nhiệm của tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại tòa án
Hoạt động hòa giải, đối thoại tại tòa án là hoạt động gắn với tòa án, do tòa án nhân dân tổ chức thực hiện. Luật này quy định cụ thể trách nhiệm của tòa án, gồm:
– Tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật, gồm: chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại, đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của hòa giải viên; bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại tòa án; đề xuất, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại tòa án theo quy định của pháp luật,…;
– Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, xóa tên hòa giải viên; cấp, thu hồi thẻ hòa giải viên; khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động hòa giải, đối thoại;
– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại cho hòa giải viên.
Điều kiện bổ nhiệm hòa giải viên
Một trong những chính sách được thể chế tại Luật Hòa giải, đối thoại tại tà án là thu hút huy đông nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm 1 trong xã hội tham gia phối hợp cùng 1 tòa án tiến hành hòa giải, đối thoại để
giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính. Do vậy, Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án đã quy định điều kiện bổ nhiệm hòa giải viên như sau:
Điều kiện cần: Người muốn được bổ nhiệm hòa giải viên phải: là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật.
Điều kiện đủ: Ngoài những điều kiện cần nói trên, người muốn được bổ nhiệm làm hòa giải viên còn phải có đủ các điều kiện sau đây: đã là thẩm phán, thẩm tra viên tòa án, thư ký tòa án, kiểm sát viên, kiểm tra viên viện kiểm sát, chấp hành viên thi hành án dân sự, thanh tra viên; là luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; là người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư; có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại; có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, thanh tra viên, chấp hành viên thi hành án dân sự, thẩm tra viên tòa án ngạch thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thư ký tòa án ngạch thư chính, thư ký viên cao cấp.
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm hòa giải viên: không đáp điều kiện cần và đủ nêu trên; đang cán bộ, công chức, viên chức sĩ ,quan hạ sĩ quan Quân đội nhân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an
Trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại tòa án.
Trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại tòa án được thực hiện theo quy định của Luật này. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính; được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Quyết định này có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của tòa án, theo kiến nghị của viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
Tên tổ chức: CÔNG TY LUẬT TNHH DRAGON
Đại diện: Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long
Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: 1900.599.979 Hotline: 0983 019 109.
Trụ sở chính: Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh: Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, phường Đằng Lâm, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Trân trọng!