Luật sư giỏi tư vấn luật doanh nghiệp về hứa thưởng trong hợp đồng
Kính gửi luật sư uy tín – Công ty Luật Dragon tại Hà Nội. Tôi là chủ doanh nghiệp mới, mong được tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến, online giải đáp về hợp đồng trích thưởng.
Câu tư vấn luật online tới luật sư Hà Nội
1. Hợp đồng trích thưởng được quy định trong phần nào của luật doanh nghiệp?
2. Về hợp đồng trích thưởng khi thực hiện có phải làm thủ tục chuyển khoản bắt buộc nếu giá trị lớn hơn 20tr ko?
3. Về phần thuế trong hợp đồng trích thưởng sẽ tính thế nào? thuế doanh nghiệp có bị tính vào đây ko ?
4. Giâ trị trích thưởng có giới hạn bao nhiêu % trong giá trị hợp đồng công việc thỏa thuận ko? hay là tùy thỏa thuận giữa hai bên?
5. Khi thực hiện loại hợp đồng này cũng xuất hóa đơn VAT bình thường hay ko cần???
Mong sớm nhận được giải đáp thắc mắc trên của doanh nghiệp.
Trân trọng cảm ơn văn phòng luật sư Dragon!
Phòng tư vấn luật Doanh nghiệp giải đáp cho bạn như sau:
1/ Hợp đồng trích thưởng được quy định trong phần nào của luật doanh nghiệp?
Hợp đồng trích thưởng được quy định trong các văn bản pháp luật như sau:
– Luật thi đua khen thưởng 2008
– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013
– Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn luật thuế TNDN
– Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/2/2012
– Thông Tư số 78/2014 ngày 18/6/2014 hướng dẫn Nghị định 218/2013
– Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 hướng dẫn luật thi đua khen thưởng
– Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 hướng dẫn việc trích lập, quản lý sử dụng quỹ thi đua khen thưởng theo NĐ số 42/2010/NĐ-CP tại Điều 3 khoản 6 điểm c như sau:
Điều 3: Nguồn và mức trích thi đua khen thưởng:
Khoản 6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lậm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác:
Điểm c: Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản này): Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập từ nguồn lợi nhuận sau thuế và từ quỹ lương. Mức trích lập do Hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị/ Ban Giám đốc của doanh nghiệp quyết định phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ của doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định nêu trên, các chi phí tiền lương, tiền công, tiền thưởng thực chi cho người lao động, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp… thì được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về đóng bảo hiểm xã hội thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo điều 09 khoản 1 điểm b luật số 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 19/06/2013 có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2014:
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2014 các khoản chi từ 20tr đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt ( phải qua ngân hàng …) mới được coi là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Điều này có nghĩa sẽ áp dụng cho tất cả hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng.
3/ Về phần thuế trong hợp đồng trích thưởng sẽ tính thế nào? thuế doanh nghiệp có bị tính vào đây ko ?
– Căn cứ Điều 6, Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. ”
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện…. ”
– Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 6, Chương II quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
” 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã hao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt….
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện… ”
+ Tại Khoản 1 và Khoản 4, Điều 23, Chương VII quy định hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
4. Thông tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính. ”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc: trường hợp Công ty chi tiền thưởng, tiền phụ cấp cho người lao động, nếu các khoản chi này đáp ứng điều kiện tại Điều 6, Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Từ ngày 02/08/2014 đề nghị Công ty thực hiện theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
4/ Giá trị trích thưởng có giới hạn bao nhiêu % trong giá trị hợp đồng công việc thỏa thuận ko? hay là tùy thỏa thuận giữa hai bên?
Căn cứ vào các quy định của pháp luật thì giới hạn giá trị trích thưởng sẽ phụ thuộc vào hợp đồng công việc hoặc do các bên thỏa thuận với nhau.
– Nếu trong doanh nghiệp sẽ do sự thỏa thuận có trong hợp đồng lao đồng hoặc phần hứa thưởng mà doanh nghiệp áp dụng với người lao động
– Nếu giữa các doanh nghiệp với nhau thì có thể ký riêng thành “Hợp đồng Trích thưởng” khi một bên hoàn thành công việc trước hoặc sau công việc được giao.
– Giữa các cá nhân với nhau cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản dưới dạng hợp đồng, hay thỏa thuận miệng về việc trích thưởng.
5/ Khi thực hiện loại hợp đồng này cũng xuất hóa đơn VAT bình thường hay ko cần?
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, Thông tư hướng dẫn về khoản chi có hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
– Đến thời điểm ghi nhận chi phí doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước ngày 02/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại theo quy định nêu trên.
Như vậy khi thực hiện hợp đồng trích thưởng vẫn phải xuất hóa đơn VAT
Cám ơn bạn đã quan tâm tới Văn phòng luật sư Dragon, Hi vọng phần tư vấn luật miễn phí cho bạn đem lại sự tiện ích. Qua nội dung tư vấn mang tính tham khảo, Nếu bạn cần luật sư tư vấn cho bạn thường xuyên. Bạn vui lòng liên hệ tới Phòng pháp chế tư vấn luật Doanh nghiệp trực tuyến.
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Điện thoại: 098 301 9109