Tòa án Nhân dân Tối cao (Việt Nam)
Tại Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002, Toà án nhân dân tối cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký toà án.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án;
- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Tòa án đó;
- Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao, của các Tòa án nhân dân địa phương do Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Tòa án Nhân dân Tối cao gồm có :
- Hội đồng Thẩm phán: gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và một số Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tổng số không được quá 17 người.
- Tòa án quân sự trung ương, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ máy giúp việc: Ban Thanh tra, Ban Thư ký, Vụ tổ chức…
Các chức vụ
- Chánh án Toà án Nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
- Phó Chánh án, Thẩm phán do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh án Toà án Nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là 5 năm.
Quy định về xét xử
Theo Hiến pháp Việt Nam và theo các quy định về xét xử, các cuộc xét xử của Tòa án Nhân dân Tối cao công khai, độc lập, không lệ thuộc vào chính quyền, và chỉ tuân theo pháp luật. Cách thức xét xử tập thể, có hội thẩm nhân dân tham gia, quyết định theo đa số.
Toà án Nhân dân Tối cao phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật; người tham gia tố tụng có quyền tự bào chữa và mời luật sư bào chữa, có quyền được dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.
Đặc điểm và hiện tình
Theo ông Nguyễn Văn Hiện, cựu Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao: “Để đảm bảo chất lượng công tác xét xử, cần phải có 5 điều kiện: người tiến hành tố tụng tốt; hệ thống pháp luật tốt; người tham gia tố tụng tốt; hệ thống các cơ quan hỗ trợ tư pháp tốt; và thực hiện tốt nguyên tắc độc lập tư pháp, tuân theo pháp luật”.
Nhân sự tòa án
Các Chánh án qua các thời kỳ
- Phạm Văn Bạch
- Phạm Hưng
- Trịnh Hồng Dương
- Nguyễn Văn Hiện (? – 2007)
- Trương Hòa Bình (2007 – nay)
Tổ chức tòa án hiện nay
- Chánh án: Trương Hòa Bình.
- Các phó Chánh án:
- 1. Tiến sĩ luật Đặng Quang Phương: phó Chánh án thường trực.
- 2. phó giáo sư, tiến sĩ, thiếu tướng Trần Văn Độ: phó Chánh án kiêm Chánh án tòa án quân sự trung ương Việt Nam.
- 3. Nguyễn Như Bích: phó chánh án
- 4. Từ Văn Nhũ: phó chánh án
- 5. Bùi Ngọc Hòa: phó chánh án