CHECKLIST CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI VỀ THUẾ CÓ HIỆU LỰC SAU NGÀY 01/07/2025
1. LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Cơ sở pháp lý | Luật thuế giá trị gia tăng 2024 | |
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Của Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng | ||
Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội | ||
1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT: | – Luật thuế GTGT 2024 lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, gồm: phân bón; máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
– Ngoài ra, sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản sau chế biến chỉ được miễn thuế nếu thuộc Danh mục do Chính phủ quy định. – Luật thuế GTGT 2024 cũng bổ sung trường hợp miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu dùng để tài trợ, ủng hộ phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh. |
|
2. Sửa đổi giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu | – Hiện nay, Điều 7 Luật thuế GTGT 2008 quy định, Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
– Tại Điều 7 Luật thuế GTGT 2024, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). |
|
3. Hướng dẫn cụ thể khai thuế GTGT đầu vào bị sai sót | Trước đây, trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì Luật thuế GTGT 2008 chỉ hướng dẫn người nộp thuế kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Theo quy định mới, tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Luật thuế GTGT 2024 trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau: – Khai vào kỳ phát sinh trong trường hợp việc khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). – Khai vào kỳ phát hiện trong trường hợp việc khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau. |
|
4. Bổ sung trường hợp hoàn thuế | Theo Điều 14 Luật thuế GTGT 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT. | |
5. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào | Từ 01/7/2025, mọi giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, kể cả giao dịch dưới 20 triệu đồng (trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ), khác với quy định hiện hành chỉ áp dụng cho giao dịch từ 20 triệu trở lên.
Ngoài ra, các chứng từ như phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm (nếu có) cũng được bổ sung làm căn cứ khấu trừ thuế đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu. |
|
6. Điều chỉnh thuế suất thuế giá trị gia tăng của một số hàng hóa, dịch vụ (Điều 9 Luật thuế GTGT 2024) | a. Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%
– Vận tải quốc tế; – Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; – Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; – Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý. b. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5% – Phân bón; – Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển. c. Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10% – Lâm sản chưa qua chế biến; – Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; – Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học. – Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. |
|
7. Bổ sung quy định với hàng hóa khuyến mại | Điều 7 Luật thuế GTGT 2024 bổ sung quy định giá tính thuế GTGT bằng 0 đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại. | |
8. Hồ sơ chi phí được chấp nhận khi nhân viên thanh toán thay qua thẻ – quy định mới tại nghị định 181/2024/NĐ-CP | Từ ngày 01/7/2025, theo Nghị định 181 hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024, một điểm mới rất quan trọng được bổ sung liên quan đến quy định thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại bằng hình thức không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.” Trước đây, nếu nhân viên thanh toán thay bằng thẻ cá nhân, chi phí dễ bị loại và thuế GTGT đầu vào thường không được khấu trừ do quy định cũ chưa rõ ràng. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Nghị định 181, hình thức ủy quyền nhân viên thanh toán thay bằng chuyển khoản, thẻ tín dụng cá nhân, ví điện tử,… được chấp nhận nếu đảm bảo 3 trụ cột sau: 1. Có quy chế nội bộ hoặc quy chế tài chính cho phép việc ủy quyền – Văn bản nội bộ của Công ty phải ghi rõ chủ trương, phạm vi, hình thức thanh toán được phép ủy quyền cho người lao động. Nếu không có quy chế hoặc có nhưng không cập nhật kịp thời, toàn bộ hồ sơ có thể bị bác bỏ. 2. Công ty phải thanh toán lại cho người lao động bằng phương thức không dùng tiền mặt – Có thể chuyển khoản ngân hàng hoặc hoàn qua ví điện tử chính danh. Tuyệt đối không được hoàn bằng tiền mặt, vì như vậy là không đảm bảo điều kiện khấu trừ thuế. 3. Có hóa đơn hợp lệ và mang tên Công ty – Hóa đơn GTGT phải mang tên, mã số thuế của Công ty, không được mang tên người lao động. Hóa đơn điện tử đầy đủ thông tin là yếu tố quan trọng để đảm bảo chi phí được ghi nhận hợp lệ. Tham khảo Công văn 2926/CTCTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ về thanh toán không dùng tiền mặt quy định chi tiết hơn, nếu muốn chặt chẽ hơn nữa: Trường hợp Công ty mua tài sản cố định trị giá trên 20 triệu đồng và ủy quyền thanh toán bằng thẻ tín dụng của nhân viên nếu đáp ứng các điều kiện sau thì được chấp nhận cho hạch toán và khấu trừ thuế đầu vào: 1. Hình thức thanh toán ủy quyền này được quy định cụ thể tại quy chế tài chính hoặc quy chế quản trị của Công ty; 2. Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh tài sản được sử dụng cho hoạt động SXKD của Công ty; 3. Có hóa đơn mua hàng mang tên, MST của Công ty; 4. Có hồ sơ ủy quyền cho nhân viên thanh toán thay; 5. Có chứng từ sao kê việc chuyển tiền từ tài khoản của nhân viên cho người bán và chuyển tiền từ Công ty cho nhân viên. 6. Ngoài ra, Công ty cần phải lập danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động nhận ủy quyền thanh toán để cung cấp khi có yêu cầu. |
|
9. Giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026 | Ngày 30/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội.
Theo đó, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: – Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP. – Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP. – Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và không được giảm thuế giá trị gia tăng. Mức giảm thuế giá trị gia tăng: – Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên. – Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định nêu trên. |
2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Cơ sở pháp lý | Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 | |
1. Mức thuế suất thuế TNDN | Tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về mức thuế suất thuế TNDN áp dụng từ 1/10/2025 cụ thể như sau:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025. 2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng. 3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ. 4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau: – Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; – Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mô có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%. |
|
2. Một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân | Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí như sau:
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. 2. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. 3. Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. 5. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế. 7. Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. 8. Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật. ð Như vậy chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong 6 năm liên tiếp (6 năm đầu tiên) áp dụng với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo và tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. (*) Chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong 6 năm đầu tiên gồm: – Miễn thuế TNDN trong 2 năm; – Giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. |
- THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ
KINH DOANH TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Cơ sở pháp lý | Nghị định số 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ) | |
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng | Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. |
|
2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền | – Khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền như sau:
“Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền 1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. 2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau: a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; b) Không bắt buộc có chữ ký số; c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế”. => Theo đó, kể từ ngày 01/6/2025 (ngày Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực), các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên và thuộc các nhóm ngành nghề dưới đây sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, điều này cũng có nghĩa là sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, thay vì nộp thuế khoán như hiện nay. – Chế tài: · Lập sai loại hóa đơn (phải lập hđ MTT nhưng lập hóa đơn GTGT/bán hàng: phạt tiền từ 4.000.000đ-8.000.000đ (quy định tại khoản 4 điều 24 nghị định 125/2020) · Không lập hóa đơn: phạt tiền từ 10.000.000đ-20.000.000đ (quy định tại khoản 5 điều 24 nghị định 125/2020) Theo quy định này, các doanh nghiệp bán cho hộ kinh doanh trước nay có thể xuất hóa đơn với nội dung khách lẻ -> buộc phải ghi rõ thông tin hộ kinh doanh -> hộ kinh doanh có chi phí đầu vào, hàng tồn kho…,-> xuất hóa đơn và khai doanh thu đầu ra tương ứng. |
|
3. Thời điểm ký số trên hóa đơn tử | Điểm c Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP:
Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn |
|
4. Cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh cho hộ kinh doanh | 1. Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp: a.1.1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Người nộp thuế thuộc trường hợp được cấp hóa đơn bán hàng theo từng lần phát sinh tại điểm a.1 khoản 2 Điều này thì phải nộp đầy đủ số thuế phát sinh trên hóa đơn đề nghị cấp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp hoặc số phát sinh phải nộp theo pháp luật quản lý thuế và các loại thuế, phí khác (nếu có). |
|
5. Trường hợp chủ hộ kinh doanh có nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh | Từ 01/01/2025 chủ hộ kinh doanh có nợ thuế có thể bị tạm hoãn xuất cảnh
– Theo đó, khoản 9 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019, áp dụng từ 01/01/2025 như sau: “1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, cá nhân là người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với số tiền thuế nợ và thời gian nợ theo ngưỡng do Chính phủ quy định thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Cơ quan quản lý thuế thông báo trước cho người nộp thuế về việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.”. |
|
6. Sửa đổi quy định về quản lý thuế đối với hộ khoán | Thông tư số 40/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực quản lý thuế, nhằm phân định rõ thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền hai cấp. Trong đó, nhiều nội dung của Thông tư 40/2021/TT-BTC về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được sửa đổi tại Điều 8 của Thông tư mới.
Theo quy định mới tại Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC), cơ sở xác định thuế khoán của hộ kinh doanh bổ sung thêm nội dung phản hồi từ các tổ chức, cá nhân liên quan. Việc công khai thông tin thuế khoán sẽ thực hiện theo hai đợt: – Niêm yết công khai lần 1: Do Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực thực hiện từ ngày 20 đến 31.12 hằng năm tại trụ sở đội thuế, UBND cấp xã hoặc ban quản lý chợ. Đồng thời gửi tài liệu đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp xã để lấy ý kiến phản hồi. – Niêm yết công khai lần 2: Thực hiện trước ngày 30.01 hằng năm, tại các địa điểm tương tự. Đội thuế gửi tài liệu và tiếp nhận ý kiến phản hồi về mức doanh thu và thuế chính thức phải nộp. Điều chỉnh một số chỉ tiêu trên mẫu biểu kê khai thuế – Thông tư cũng điều chỉnh một số thông tin hiển thị trên các mẫu biểu quản lý thuế như: – Bỏ cụm từ “Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh” tại các chỉ tiêu liên quan trên mẫu 01/CNKD, 01/TTS, 01/TKN-CNKD. – Thay cụm từ “Phường/Xã/Thị trấn” bằng “Xã/phường/đặc khu” tại nhiều chỉ tiêu trên các mẫu kê khai nêu trên. – Thông tư 40/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01.7.2025 |
|
7. Sàn thương mại điện tử phải nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/04/2025 | Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 quy định: “Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.”
ð Từ ngày 01/04/2025, sàn thương mại điện tử có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trừ trường hợp hộ, cá nhân không thuộc đối tượng được khấu trừ. |
|
8. Bổ sung quy định về trách nhiệm của các nền tảng thương mại điện tử khi nhận được ủy quyền từ người bán | Thông tư 32/2025/TT-BTC là văn bản quy phạm pháp luật mới nhất quy định về hóa đơn điện tử; được Bộ Tài chính ban hành ngày 31/05/2025 và có hiệu lực từ ngày 01/06/2025.
– Quy định rõ trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệm cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cho mình thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử phải thực hiện thông báo với cơ quan thuế thay cho hộ/cá nhân kinh doanh. Bổ sung quy định: Hóa đơn ủy nhiệm phải phù hợp với phương pháp tính thuế của bên ủy nhiệm – Thông tư 32/2025/TT-BTC: Yêu cầu hóa đơn điện tử do bên nhận ủy nhiệm lập phải phù hợp với phương pháp tính thuế (kê khai hoặc khoán) của bên ủy nhiệm. Bổ sung quy định về nội dung bắt buộc trên hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm – Thông tư 32/2025 quy định chi tiết hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm phải bao gồm các nội dung sau: · Thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân, chứng thư số của cả bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm. · Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại, ký hiệu, mẫu số); mục đích, thời hạn, phương thức thanh toán, và trách nhiệm thanh toán tiền hàng/dịch vụ. Loại bỏ yêu cầu “quan hệ liên kết” giữa các bên tham gia ủy nhiệm Mang ý nghĩa mở rộng đối tượng có thể nhận ủy nhiệm xuất hóa đơn điện tử; từ đó giúp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ linh hoạt hơn trong việc lựa chọn đối tác lập hóa đơn điện tử mà không bị giới hạn bởi các mối quan hệ liên kết. Bổ sung quy định về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn – Tại khoản 1, Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung một số quy định về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử, cụ thể như sau: – Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử: Bổ sung ký hiệu mẫu số 7, 8, 9 để phản ánh các loại hóa đơn là: + Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử; + Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí; + Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí. – Ký hiệu hóa đơn điện tử: Bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử. |
|
9. Hộ kinh doanh sử dụng số định danh cá nhân thay mã số thuế | Thông tư 86/2024/TT-BTC được Quốc hội ban hành ngày 23/12/2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 6/2/2025 và thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC
Ngoại trừ các trường hợp dưới đây: – Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. – Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Thông tư 86/2024/TT-BTC: Hộ kinh doanh sử dụng số định danh cá nhân thay mã số thuế từ 1/7/2025 Theo quy định mới, từ ngày 01/07/2025, tất cả mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân sẽ chuyển sang dùng số định danh cá nhân (CCCD) |
3. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG NGHỊ ĐỊNH 70/2025/NĐ-CP HIỆU LỰC 01/06/2025
Cơ sở pháp lý | Nghị Định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ | |
1. Sửa đổi, bổ sung nội dung về Hóa đơn điện tử máy tính tiền
|
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
· Quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, trong đó doanh thu hộ kinh doanh trên 1 tỷ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. · Bổ sung quy định về nội dung hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền |
|
2. Bổ sung đối tượng áp dụng | Nghị định số 70/2025/NĐ-CP bổ sung về đối tượng áp dụng tại điểm e vào khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP như sau: “Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này” | |
3. Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
|
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 5 123/2020/NĐ-CP về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan như sau:
· Làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật (Bổ sung tại điểm a) · Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này (Bổ sung điểm đ) |
|
4. Quy định về loại hóa đơn | Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung quy định về loại hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất. – Bổ sung hóa đơn thương mại điện tử: Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử. |
|
5. Nội dung hóa đơn | Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung nội dung thông tin người mua, ngoài thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế thì sử dụng số định danh cá nhân của người mua hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách. – Bổ sung nội dung tên hàng hóa, dịch vụ – Sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về các trường hợp như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp khác. – Quy định rõ trong trường hợp thời điểm lập hóa đơn và thời điểm ký số khác nhau thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định. – Về trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ nội dung: Quy định rõ hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua. – Bổ sung quy định về một số nội dung không nhất thiết phải có trên hóa đơn điện tử của hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng: tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua. – Bổ sung quy định hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. |
|
6. Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử | Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bỏ quy định hủy hóa đơn đã lập sai – Bổ sung quy định trước khi điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai, đối với người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. – Bổ sung quy định lập 01 hóa đơn để thay thế hoặc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng của cùng 01 người mua. – Quy định rõ trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập sai thì cơ quan thuế thông báo cho người bán để người bán kiểm tra nội dung sai và người bán có trách nhiệm rà soát theo thông báo của cơ quan thuế và thực hiện điều chỉnh, thay thế hóa đơn theo quy định. – Bỏ quy định trong 01 ngày làm việc cơ quan thuế phải thông báo về việc tiếp nhận và xử lý do người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc rà soát. – Bổ sung hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp (khoản 4 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) – Bổ sung quy định về áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế (khoản 5 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ) |
|
7. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ | Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung 02 trường hợp được cấp hóa đơn điện tử (hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng) có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh: + Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án; + Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong thời gian giải trình hoặc bổ sung tài liệu. – Bổ sung quy định đối với trường hợp được cấp hóa đơn thực hiện khai hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế; quy định rõ việc nộp thuế khi cấp hóa đơn từng lần phát sinh. – Bổ sung quy định điều chỉnh hoặc thay thế đối với hóa đơn cấp từng lần phát sinh. |
|
8. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử | Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung đối tượng được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử – Bổ sung quy định khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử – Bổ sung trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc |
|
9. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử | Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
– Bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử – Quy định rõ trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định cụ thể tương ứng với từng trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. |
|
10. Điểm mới nội dung liên quan chứng từ?
|
1. Về loại chứng từ (Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
– Bổ sung loại chứng từ: chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số. 2. Sửa đổi, bổ sung tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập chứng từ, thời điểm ký số trên chứng từ – Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí. – Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. 3. Quy định cụ thể về nội dung chứng trừ thuế thu nhập cá nhân; sửa đổi bổ sung nội dung của biên lai (Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) 4. Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử (Điều 34 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) – Bổ sung đối tượng đăng ký sử dụng chứng từ điện tử: tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số. – Quy định cụ thể đối tượng đăng ký sử dụng trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử gồm: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ; tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử; 5. Bổ sung quy định về định dạng chứng từ điện tử (Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) 6. Bổ sung quy định xử lý chứng từ điện tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Điều 34a Nghị định 123/2020/NĐ-CP). |
|
11. Quy định về thời điểm lập hóa đơn | 1. Quy định rõ thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn, theo đó: Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu): thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định, nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan. 2. Sửa quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, e, l, m, n Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như: · Cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần thời gian đối soát số liệu (điểm a) -> thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá 7 ngày của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 7 ngày từ ngày kết thúc kỳ quy ước. · Hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô (điểm e) -> thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt được đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định được khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện tại quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ. · Hoạt động cho vay, đại lý đổi ngoại tệ (điểm l) -> Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn. -> Đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. · Hoạt động kinh doanh vận tải hàng khách bằng xe taxi có sử dụng phầm mềm tính tiền (điểm m), ->Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật: tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện lập hóa đơn điện tử cho khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định. · Hoạt động khám chữa bệnh (điểm n) -> Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. -> Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế.” 3. Bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP bổ sung điểm p, q, r Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng. · Thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. · Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng thì sau khi thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập 01 hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn; · Đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng, thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh nghiệp kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (do đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho người chơi (do người chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử dụng hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định doanh thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến 23 giờ 59 phút cùng ngày.” |
4. LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
Cơ sở pháp lý | Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 | |
1. Đóng BHXH tối thiểu 15 năm sẽ được hưởng lương hưu | – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gia tăng cơ hội được hưởng lương hưu của người tham gia BHXH thông qua việc giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm. | |
2. Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện | – Người tham gia BHXH tự nguyện đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp thai sản với mức là 2 triệu đồng cho mỗi con mới sinh, do ngân sách nhà nước bảo đảm, người lao động không phải đóng thêm so với quy định hiện hành. | |
3. Mở rộng đối tượng được tham gia | – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mở rộng đối tượng được tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chế độ BHXH bằng việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Người lao động làm việc không trọn thời gian; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương. | |
4. Bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã | – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chính thức bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thay vì chỉ hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất như Luật hiện hành. | |
5. Bổ sung chế độ trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. | – Theo đó, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian đóng để hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (chưa đủ 75 tuổi) nếu không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng BHYT. | |
6. Giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội | – Trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là loại hình BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm, được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trong đó giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội xuống 75 tuổi (hiện hành là 80 tuổi).
– Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. |
|
7. Khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần | Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung quy định nhằm gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung theo hướng gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần. Người lao động đã chấm dứt tham gia BHXH mà có đề nghị thì hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; – Ra nước ngoài để định cư; – Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; – Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng; – Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 1/7/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm. Như vậy, đối với người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025 trở đi thì sẽ giải quyết BHXH một lần trong các trường hợp a, b, c và d nêu trên. Người lao động không hưởng BHXH một lần mà bảo lưu thời gian đóng để tiếp tục tham gia thì có cơ hội được thụ hưởng các quyền lợi cao hơn như: (i) Khi tiếp tục tham gia được hưởng các chế độ với mức hưởng cao hơn; (ii) Được hưởng lương hưu với điều kiện dễ dàng hơn; (iii) trong thời gian hưởng lương hưu được Quỹ BHXH đóng BHYT; (iv) Được hưởng trợ cấp hằng tháng khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; (v) trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách Nhà nước đóng BHYT. |
|
8. Bảo đảm quyền tham gia và thụ hưởng BHXH với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam | – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bảo đảm tốt hơn quyền tham gia và thụ hưởng BHXH đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thông qua việc bổ sung quy định trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thời gian tham gia BHXH của người lao động ở Việt Nam và ở nước ngoài được tính để xét điều kiện hưởng chế độ BHXH. | |
9. Nâng cao hiệu quả đầu tư Quỹ BHXH | – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về nâng cao hiệu quả đầu tư Quỹ BHXH, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ BHXH thông qua việc mở rộng danh mục và phương thức đầu tư Quỹ BHXH. | |
10. Bổ sung quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung | – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung một chương quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung, trong đó quy định về đối tượng, nguyên tắc, Quỹ Bảo hiểm hưu trí bổ sung và chính sách của nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn. | |
11. Quy định cụ thể về “mức tham chiếu” thay cho “mức lương cơ sở” | – Luật quy định “mức tham chiếu” dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH; khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở.
– Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và Quỹ BHXH. |
|
12. Quy định rõ về quản lý thu, đóng BHXH | – Tăng cường tính tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động bằng việc dành riêng 1 chương để quy định về quản lý thu, đóng BHXH; làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng BHXH. | |
13. Quy định giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH | – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ hưởng quyền lợi BHXH thông qua việc bổ sung quy định giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH; điều chỉnh, cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục thực hiện BHXH. |
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với người đại diện của Chúng tôi.
Trân trọng cám ơn!
CÔNG TY LUẬT TNHH DRAGON
Giám đốc
Luật sư Nguyễn Minh Long