Phân biệt giữa bảo hiểm tự nguyện cho người ngồi sau xe gắn máy với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho chủ sở hữu mô tô – xe máy!
Lực lượng cảnh sát giao thông ra quân trên toàn quốc người dân đối phó với việc mua bảo hiểm tự nguyện hay bắt buộc
Phúc đáp câu hỏi của Quý báo văn phòng luật sư Hà Nội xác định lại câu hỏi:
- Thời gian trở lại đây, bảo hiểm xe máy bắt buộc trở thành mặt hàng bán chạy nhưng mỗi nơi một giá và chào bán kiểu lập lờ, gây hiểu lầm. Có quy định nào cụ thể về mức thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới hay không? (Bộ Tài chính có quy định cụ thể)
- Vậy tại sao vẫn có tình trạng loạn giá bán bảo hiểm TNDS của xe cơ giới như những ngày qua?
- Người dân đang rất phân vân, liệu rằng quyền lợi của khách hàng có được đảm bảo khi mà hiện nay người dân đang mua bảo hiểm bắt buộc với những mức giá khác nhau, thậm chí là thấp hơn mức quy định của Bộ Tài chính?
- Đối với những cơ sở hay cá nhân, tổ chức đang bán bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới thấp hơn quy định của BTC thì có bị xử lý không?
- Khuyến cáo đối với người dân, nên mua BH bắt buộc ở đâu?
Luật sư Nguyễn Minh Long – Công ty Luật TNHH Dragon (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) có quan điểm như sau:
- Bảo hiểm xe máy bắt buộc có tên gọi đầy đủ là Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe môtô – xe máy. Đây là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển xe cơ giới phải mang theo khi tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định pháp luật. Bảo hiểm xe máy bắt buộc thuộc loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba (bên bị gây tai nạn). Mục đích chính của sản phẩm bảo hiểm này dùng để khắc phục hậu quả tai nạn cho nạn nhân và đảm bảo trách nhiệm của người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông đường bộ.
Trên thực tế có quy định cụ thể về mức thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới. Đó là:
- Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000
- Nghị định 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của Bộ Tài chính ngày 16/02/2016.
Theo đó, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BTC quy định Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô, xe máy mới nhất, cụ thể như sau:
Số TT | Loại xe | Phí bảo hiểm năm (đồng) |
I | Mô tô 2 bánh | |
1 | Từ 50 cc trở xuống | 55.000 |
2 | Trên 50 cc | 60.000 |
II | Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy | 290.000 |
III | Xe ô tô không kinh doanh vận tải | |
1 | Loại xe dưới 6 chỗ ngồi | 437.000 |
2 | Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi | 794.000 |
3 | Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi | 1.270.000 |
4 | Loại xe trên 24 chỗ ngồi | 1.825.000 |
5 | Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) | 933.000 |
IV | Xe ô tô kinh doanh vận tải | |
1 | Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký | 756.000 |
2 | 6 chỗ ngồi theo đăng ký | 929.000 |
3 | 7 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.080.000 |
4 | 8 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.253.000 |
5 | 9 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.404.000 |
6 | 10 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.512.000 |
7 | 11 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.656.000 |
8 | 12 chỗ ngồi theo đăng ký | 1.822.000 |
9 | 13 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.049.000 |
10 | 14 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.221.000 |
11 | 15 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.394.000 |
12 | 16 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.054.000 |
13 | 17 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.718.000 |
14 | 18 chỗ ngồi theo đăng ký | 2.869.000 |
15 | 19 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.041.000 |
16 | 20 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.191.000 |
17 | 21 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.364.000 |
18 | 22 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.515.000 |
19 | 23 chỗ ngồi theo đăng ký | 3.688.000 |
20 | 24 chỗ ngồi theo đăng ký | 4.632.000 |
21 | 25 chỗ ngồi theo đăng ký | 4.813.000 |
22 | Trên 25 chỗ ngồi | [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ ngồi – 25 chỗ)] |
V | Xe ô tô chở hàng (xe tải) | |
1 | Dưới 3 tấn | 853.000 |
2 | Từ 3 đến 8 tấn | 1.660.000 |
3 | Trên 8 đến 15 tấn | 2.746.000 |
4 | Trên 15 tấn | 3.200.000 |
- Có tình trạng loạn giá bán bảo hiểm xe máy trong những ngày qua khi người dân đổ xô đi mua bảo hiểm để “đối phó” với cảnh sát giao thông thực chất là vì có nhiều loại bảo hiểm xe máy(cho chủ xe cơ giới, cho người ngồi sau) với các mức giá khác nhau nhưng nhiều người dân không quan tâm hay không phân biệt được.
Ngoài ra, còn có trường hợp bảo hiểm giả. Giấy bảo hiểm được in giống hệt bảo hiểm thật nhưng con dấu không rõ ràng hoặc tên công ty bảo hiểm là tên ảo. Có những trường hợp làm giả tinh vi mà người dân bằng mắt thường khó nhận ra được. Do đó chi phí rẻ hơn nhiều so với quy định của Nhà nước.
- Như biểu giá được quy định tại TT 22/2016 của Bộ tài chính tôi đã đề cập ở trên, giá bảo hiểm/năm loại bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với xe máy là 55.000 đến 60.000 đồng/năm tùy phân khối (xe máy dưới 50cc: 55.000 đồng/ năm, xe máy trên 50 cc: 60.000 đồng/năm) . Đối với xe môtô 3 bánh, xe máy và các loại xe cơ giới tương tự: 290.000 đồng. (chưa bao gồm VAT).
Đây là loại bảo hiểm bắt buộc có giá trị sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm của đơn vị bảo hiểm đối với người mua bảo hiểm và được cảnh sát giao thông chấp nhận, còn loại mà người dân mua với giá 10.000 – 20.000 đồng được bán rất nhiều trên vỉa hè chỉ là bảo hiểm tự nguyện cho người ngồi trên xe, chỉ có giá trị khi đi kèm với bảo hiểm xe máy để được bảo hiểm dạng như khi bị tai nạn… Loại này không dùng để thay thế cho bảo hiểm xe máy như đã phân tích ở trên. Do đó thực tế dù nhiều người đã có bảo hiểm nhưng vẫn bị CSGT xử phạt như thường khi tham gia giao thông bởi vì loại bảo hiểm mà họ có chỉ dành cho người ngồi sau xe, không dành cho chủ xe cơ giới điều khiển phương tiện giao thông.
Như vậy, người dân nhất là chủ xe cơ giới cần phải lưu ý để chọn mua loại bảo hiểm TNDS phù hợp, cần phải có bảo hiểm TNDS bắt buộc cho chủ xe cơ giới (còn gọi là bảo hiểm xe máy), đừng vì đối phó với CSGT và ham rẻ mà mua nhầm bảo hiểm tự nguyện dành cho người ngồi sau xe, không chỉ không đảm bảo được quyền lợi nếu bị tai nạn do bên thứ 3 gây ra, hơn nữa còn có thể bị CSGT xử phạt hành chính.
- Những cơ sở hay cá nhân, tổ chức đang bán bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới thấp hơn quy định của BTC là đang làm trái quy định pháp luật dù trong trường hợp bán bảo hiểm giả với chi phí thấp hay bán bảo hiểm thấp dưới hình thức khuyến mãi.
Theo Thông tư số 126/2008/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (viết tắt là Thông tư 126) cũng như tại Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 126 và Thông tư số 103/2009/TT-BTC của bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khuyến mãi sản phẩm bảo hiểm xe máy bắt buộc dưới mọi hình thức nhưng trên thực tế tình trạng này vẫn diễn ra rất nhiều nhưng việc giám phát, xử lý của Cơ quan chức năng gặp khó khăn.
Mức xử phạt theo NĐ 98/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh sổ xố
“Điều 18. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sản phẩm bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- d) Không tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;”
- Trên thị trường Việt Nam hiện nay, có khá nhiều địa chỉ để người dân có thể mua bảo hiểm xe máy. Trong đó, một số cách phổ biến là: mua trực tiếp từ công ty bảo hiểm hoặc qua các đại lý bán bảo hiểm,; có thể mua ở các Chi cục thuế quận/huyện; mua online ở những nơi chất lượng uy tín như: Appay, Momo,…
Khi mua bảo hiểm xe máy dù bắt buộc hay tự nguyện thì người dân cũng cần mang theo chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước, giấy đăng ký xe máy để đăng ký mua bảo hiểm.
==========================================================================
Công ty luật TNHH Dragon – Đoàn Luật sư Hà Nội