Trong quá trình chuẩn bị thực hiện quy định mới về việc bãi bỏ thuế khoán theo Nghị quyết 198/2025/QH15, nhiều hộ kinh doanh đã gửi câu hỏi đến văn phòng luật sư Dragon và có mong muốn được tư vấn thuế cho hộ kinh doanh và cá nhân. Trong đó có một thắc mắc được rất nhiều người gửi tới như sau:
Theo Nghị quyết 198/2025/QH15, từ đầu năm 2026 sẽ bãi bỏ thuế khoán, chuyển sang tính thuế theo phương pháp kê khai. Vậy các hộ kinh doanh khi chuyển từ hộ khoán sang kê khai, cách xác định doanh thu theo hình thức kê khai như thế nào? Làm thế nào để cơ quan thuế biết họ khai doanh thu thực tế đúng hay không? Dưới góc độ pháp lý Luật sư có quan điểm gì?
Đại diện Công ty luật Dragon, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn pháp lý đối với câu hỏi này như sau:
– Cách xác định doanh thu đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo hình thức kê khai sẽ căn cứ vào tờ khai thuế, phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh hoặc nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp phụ lục bảng kê.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC
- Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKDban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKDban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKDban hành kèm theo thông tư này.
– Người nộp thuế sẽ phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai, bảng kê, phụ lục, nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế sẽ dựa vào hồ sơ kê khai thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các thông tin quản lý thuế khác để xác định số tiền thuế phải nộp. Như vậy, cơ quan quản lý thuế dựa theo hồ sơ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các thông tin như chứng từ, hóa đơn, hợp đồng,…. để xác định việc kê khai của người nộp thuế có đúng sự thực hay không. Trường hợp, cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế kê khai không trung thực sẽ thực hiện các biện pháp theo quy định để giải quyết.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan
a) Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.
b) Cơ quan quản lý thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các thông tin quản lý thuế để tính số tiền thuế phải nộp và thông báo số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
Thưa luật sư cho biết Thuế TNCN và thuế GTGT của hộ kê khai được xác định theo tỷ lệ như thế nào?
Căn cứ theo Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sơ lược như sau:
– Ngành phân phối, cung cấp hàng hóa: GTGT 1%, thuế suất thuế TNCN 0,5%
– Ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: GTGT 5%, TNCN 2%
– Ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệt: GTGT 3%, TNCN 1,5%
– Ngành nghề hoạt động kinh doanh khác: GTGT 2%, TNCN 1%
Ngoài ra, một số ngành nghề cụ thể sẽ không có mức thuế suất thuế GTGT.
Tôi là một doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chức năng, bán hàng trên Faceebook. Xin hỏi tôi cần phải đóng những loại thuế nào?
Là luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp, chúng tôi cho rằng:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà bên bạn đăng ký để xác định cụ thể giá trị thuế cần nộp. Tuy nhiên, các loại thuế chính mà doanh nghiệp phải nộp cụ thể như sau:
– Thuế giá trị gia tăng
– Thuế môn bài;
– Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân;
Ngoài ra tùy thuộc mặt hàng bạn kinh doanh sẽ có thêm một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường…
Cá nhân tôi cho thuê nhà 25 triệu/tháng từ năm 2020 đến nay nhưng chưa nộp thuế. Hiện với mức doanh thu này tôi sẽ phải nộp thuế bao nhiêu? Nếu bị rà soát và truy thu thuế, thì tôi sẽ bị truy thu và phạt bao nhiêu?
Để có góc nhìn theo quy định, luật sư chỉ ra những căn cứ pháp lý như sau:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vậy, cá nhân bạn đang cho thuê nhà và có thu nhập lên đến 280.000.000 đồng/năm nên bạn sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN cho khoản thu này.
Khoản thuế GTGT sẽ dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) với mức thuế suất 5%. Tức mỗi tháng thuế giá trị gia tăng bạn phải đóng là 1.250.000 đồng.
Thuế suất đối với TNCN tại thông tư 40/2021/TT-BTC quy định là 5%. Như vậy mối tháng thuế TNCN mà bạn phải nộp là 1.250.000 đồng.
Từ thời điểm năm 2020 cho đến nay số tháng cho thuê nhà khoảng 50 tháng nên số thuế phải nộp khoảng 2.500.000 đồng x 50 = 125.000.000 đồng.
– Đối với số tiền thuế này nếu bên bạn chủ động đi kê khai, nộp khoản thuế này theo đúng quy định thì có thể sẽ chỉ bị phạt hành chính về hành vi chậm kê khai hồ sơ thuế theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với số tiền phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
– Trong trường hợp bên bạn không chủ động kê khai nộp thuế mà bị cơ quan chức năng phát hiện hành vi không kê khai nộp thuế có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế tại Điều 200 bộ luật hình sự với hình phạt có thể lên đến 2 năm tù.
Gia đình tôi kinh doanh bán hàng cơm online từ năm 2018. Gần đây, cơ quan thuế liên hệ báo truy thu hơn 1 tỷ đồng, tính từ hồi đó tới nay. Hiện nay có quy định truy thu hay không và truy thu như thế nào?
Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-Cp quy định về thời hạn truy thu thuế như sau
Thời hạn truy thu thuế
a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy, bất kể thời điểm nào kể cả hết thời hiệu xử phạt hành chính về vi phạm quy định quản lý thuế thì cơ quan chức năng có thẩm quyền vẫn có quyền truy thu thuế theo quy định.
Hộ cho thuê nhà hiện phải nộp những loại thuế nào? Cách tính thuế cho hộ, cá nhân cho thuê nhà như thế nào?
Tùy theo doanh thu của hộ cho thuê nhà để xác định được các loại thuế phải nộp. Đối với những hộ có doanh thu từ việc cho thuê nhà dưới 100 triệu/năm thì không cần phải nộp thuế.
Đối với doanh thu từ trên 100 triệu/năm thì thuế suất thuế GTGT là 5%, thuế suất thuế TNCN là 5%.
Như vậy, tùy trường hợp cụ thể mới xác định được số thuế cần phải đóng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những câu trả lời giúp giải đáp những thắc mắc về thuế cho hộ kinh doanh và cá nhân. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến quy định thuế hoặc các vấn đề pháp lý khác, vui lòng gửi câu hỏi đến Công ty luật Dragon. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp chi tiết, kịp thời