0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Điều 256 Bộ luật Hình sự quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Chi tiết Điều 256 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

    1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi;

d) Đối với 02 người trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Luật sư Hà Nội phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

  • Chủ thể của tội phạm:

Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cũng phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại các Điều 12 Bộ luật hình sự.

  • Mặt chủ quan của tội phạm: lỗi có ý
  • Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội “chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” cũng tương tự như khách thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, đó là chế độ quản lý của Nhà nước về việc sử dụng chất ma tuý vào các mục đích chữa bệnh và vì vậy, quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khoẻ, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là chế độ quản lý về việc sử dụng chất ma tuý.

Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng ma tuý, nếu không có người sử dụng chất ma tuý thì không thể có người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý. Người sử dụng chất ma tuý lại không phải là người bị hại mà ngược lại trong một số trường hợp nếu thoả mãn các dấu hiệu của tội sử dụng trái phép chất ma tuý thì họ còn là người phạm tội.

  • Mặt khách quan của tội phạm:

+ Hành vi khách quan.

Hai hành vi chính đó là: cho thuê hoặc cho mượn địa điểm để người khác đưa chất ma tuý vào cơ thể của họ. Ngoài hai hành vi chính thì nhà làm luật còn quy định bất kỳ hành vi khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý đêu là hành vi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

Như vậy, bất kỳ hành vi nào chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý đều là hành vi phạm tội.

  • Cho thuê địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý là dùng địa điểm thuộc quyền sở hữu của mình hoặc do mình quản lý hoặc chiếm hữu (hợp pháp hoặc bất hợp pháp) cho người khác sử dụng trái phép chất ma tuý và được người sử dụng trái phép chất ma tuý trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

Hành vi cho thuê địa điểm cũng tương tự như hành vi cho thuê địa điểm ở tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, chỉ khác ở chỗ: Người cho thuê địa điểm trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là để đưa chất ma tuý vào cơ thể người khác, còn trong tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý người cho thuê địa điểm không có hành vi đưa chất ma tuý vào cơ thể người khác mà việc đưa chất ma tuý vào cơ thể người khác là do người sử dụng trái phép chất ma tuý tự đưa chất ma tuý vào cơ thể của họ hoặc nếu có nhiều người thì có thể họ đưa chất ma tuý vào cơ thể của nhau. Trong trường hợp này, những người sử dụng trái phép chất ma tuý có thể có người có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, còn người cho thuê địa điểm chỉ pham tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

  • Cho mượn địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý là dùng địa điểm thuộc quyền sở hữu của mình hoặc do mình quản lý hoặc chiếm hữu (hợp pháp hoặc bất hợp pháp) cho người khác sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng không buộc người sử dụng trái phép chất ma tuý phải trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

Nếu người có địa điểm để người khác sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng không biết có việc sử dụng trái phép chất ma tuý thì không phải là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

  • Hành vi khác chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý là ngoài hành vi cho thuê hoặc cho mượn địa điểm nhưng vẫn chứa chấp được việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

Hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý vừa là hành vi giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý vừa là hành vi che giấu việc sử dụng trái phép chất ma tuý của người khác. Tuy nhiên, không phải hành vi che giấu hoặc không tố giác nào cũng là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý, mà chỉ có một số trường hợp hành vi che giấu hoặc không tố giác đã trực tiếp giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý mới là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

+ Hậu quả:

Hậu quả của các tội phạm về ma tuý nói chung và hậu quả của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy nói riêng không phải là yếu tố bắt buộc để định tội. Những thiệt hại do hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy gây ra cho xã hội chính là những thiệt hại phi vật chất ( chính sách quản lý của Nhà nước đối với sử dụng trái phép chất ma túy). Riêng đối với hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là tham gia vào quá trình làm tăng số lượng người sử dụng trái phép chất ma tuý trong xã hội.

Văn bản hướng dẫn:

  • Hướng dẫn khoản 1:

+ Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS 1999

  1. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
  2. Trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện tội phạm về ma tuý trong một số trường hợp cụ thể
  3. Người nào biết người khác mua chất ma tuý để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện để chở họ cùng chất ma tuý và bị bắt giữ nếu xét thấy trọng lượng chất ma tuý đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý, thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý.
  4. Trong trường hợp nhiều người nghiện ma tuý cùng góp tiền mua chất ma tuý để sử dụng trái phép và bị bắt giữ nếu tổng trọng lượng chất ma tuý mua được đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý, thì họ cùng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý; nếu trọng lượng chất ma tuý chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, thì đối với người nào có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép chất ma tuý, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma tuý.
  5. Người nào nghiện ma tuý có chất ma tuý hoặc bỏ tiền mua chất ma tuý cho những người nghiện ma tuý khác cùng sử dụng và bị bắt giữ nếu trọng lượng chất ma tuý đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý; nếu trọng lượng chất ma tuý chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, thì đối với người nào có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép chất ma tuý, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma tuý.

đ. Người nào nghiện ma tuý cho người nghiện ma tuý khác cùng sử dụng trái phép chất ma tuý tại địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý; đối với người nào có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép chất ma tuý, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma tuý.

  1. Người nào bán trái phép chất ma tuý cho người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để họ sử dụng trái phép chất ma tuý, thì ngoài tội mua bán trái phép chất ma tuý, người đó còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý.
  2. Người nào nghiện ma tuý rủ người nghiện ma tuý khác cùng sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc cùng đi mua chất ma tuý để cùng sử dụng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý. Tuỳ từng trường hợp mà họ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma tuý hoặc tội sử dụng trái phép chất ma tuý.

+ Thông tư liên tịch số: 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

  1. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 198)

7.1. “Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.

7.2. “Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.

7.3. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:

a) Người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để họ sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó để đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 197 của BLHS

====================================================

Công ty luật Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính Công ty luật Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD Công ty luật Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Công ty luật Dragon cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long